1. Gỗ Plywood là gì? Gỗ Plywood là một loại gỗ công nghiệp, được sản xuất bằng cách dán xếp chồng nhiều lát gỗ tự nhiên mỏng và ép chúng lại bằng máy móc, tạo thành ván ép thành phẩm có kích thước như yêu cầu. Câu hỏi đặt ra, lát gỗ tự nhiên đó là gì: Chúng được gọi là veneer, trong tiếng Anh gọi là lớp gỗ tốt ở bề mặt. Các lớp veneer có hai đặc điểm là chúng được làm từ gỗ tự nhiên 100%, và rất mỏng (chỉ mỏng như tờ giấy bìa). Như vậy gỗ Plywood là tập hợp nhiều lớp veneer xếp chồng lên nhau, được dán và ép nhiệt lại bằng máy móc. Ván lạng chuẩn bị làm Plywood Gỗ Plywoood hoàn thành 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển gỗ Plywood Ván gỗ dán được coi là loại gỗ công nghiệp đầu tiên được phát minh. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu vết xuất hiện đầu tiên của gỗ dán trong các lăng mộ của Pharaon tại Ai Cập vào khoảng 3500 năm trước Công Nguyên. Khoảng một ngàn năm trước, người Trung Hoa đã biết bào mỏng gỗ và dán chúng lại với nhau để ứng dụng trong nội thất. Người Anh và người Pháp xưa kia cũng được ghi nhận rằng cơ bản đã ứng dụng dạng gỗ dán vào thế kỷ 17 và thế kỷ 18. Vào năm 1797, Samuel Bentham – một kỹ sư máy và kỹ sư đóng tàu nổi tiếng người Anh đã đăng ký bản quyền sáng chế đối với một số loại máy lạng mỏng gỗ. Trong đăng ký sáng chế của mình, ông đã mô tả một khái niệm về việc dán các lớp gỗ lạng mỏng lại với nhau để tạo thành một tấm gỗ dày hơn – đây được coi là sự mô tả đầu tiên về khái niệm gỗ dán chúng ta sử dụng ngày nay. Lịch sử hình thành và phát triển gỗ Plywood Khoảng 50 năm sau, Immanuel Nobel – cha đẻ của nhà khoa học nổi tiếng Alfred Nobelđã nhận ra rằng, khi liên kết các lớp gỗ tự nhiên mỏng lại với nhau, sẽ tạo thành một tấm vật liệu với độ bền đáng kinh ngạc. Vào năm 1905, tấm ván dán đầu tiên được triển lãm tại Hội chợ Lewis & Clark ở Phần Lan. Vào năm 1928, các tấm ván dán với kích thước tiêu chuẩn 4 feet x 8 feet (1,2m x 2,4m) đầu tiên được giới thiệu tại Mỹ là một loại vật liệu xây dựng. 1.2. Thành phần cấu tạo của Plywood Cấu tạo của ván dán (ván Plywood) được chia làm ba thành phần: Phần ruột (hay lõi): gồm nhiều lớp gỗ lạng mỏng có độ dày khoảng 1mm. Phần bề mặt: là lớp gỗ tự nhiên. Phần keo: các loại keo thường được sử dụng cho ván dán là keo Urea Formaldehyde (UF) và keo Phenol Formaldehyde (PF). Nguyên liệu để sản xuất ván dán thường là các loại gỗ như thông, bạch dương, trám, keo, bạch đàn, vân vân. Ván lạng để làm gỗ Plywood Cấu tạo thành phần gỗ Plywood 1.3. Tính chất, đặc điểm Tỷ trọng trung bình của ván dán là 600 – 700 kg/m3. Khổ gỗ dán thông dụng: 1220 x 2440 mm; 1160 x 2440 mm; 1000 x 2000 mm. Độ dày ván dán thông dụng: 3, 4, 5, 6, 8, 10, 12, 15, 18, 20, 25 (mm). Các lớp của một tấm ván dán luôn luôn là số lẻ (3, 5, 7, 9…) để cho tấm ván có một lớp lõi ở giữa, nhằm tạo ra hướng vân giống nhau ở hai lớp phía ngoài lớp lõi. Từ đó, các lớp gỗ này kiềm chế lẫn nhau không bị cong vênh hoặc nứt gãy. Kết quả là các lớp mỏng ở hai phía lớp lõi bị lớp lõi giữ chặt không thể tự do giãn nở. Chính vì cách sắp xếp các lớp gỗ như vậy mà ván dán không bị cong vênh và co ngót trong điều kiện thông thường. 1.4. Quy trính sản xuất gỗ Plywood Có hai công đoạn chính là tạo veneer và ép nhiệt. Cây gỗ tự nhiên sẽ được “gọt” lát thành những lớp gỗ mỏng như tờ giấy, gọi là veneer; Veneer sẽ được sấy khô và phân loại, trước khi dán keo; Chúng sẽ được xếp chồng lên nhau đạt độ dày yêu cầu, sau đó sẽ được ép nhiệt bằng máy. 2. Ưu nhược điểm gỗ Plywood, Plywood có tốt không? Gỗ Plywood có tốt không? Ưu nhược điểm của nó là gì? Dù là bất cứ loại vật liệu gì thì nó cũng sẽ có những mặt này nhất là trong bối cảnh mà gỗ tự nhiên đang kiệt quệ thì việc tìm hiểu chuyển sang các loại gỗ công nghiệp chất lượng tốt đang là lựa chọn tối ưu. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé 2.1. Ưu điểm Khả năng chịu lực tốt , ít bị biến dạng , cong vênh mối mọt, Khả năng kháng ẩm tốt , sử dụng trong những môi trường có độ ẩm cao. Khả năng bám dính , bám vít tốt tốt. Giảm thời gian xử lý nguội , như trà nhám và sơn phủ PU vì đã được trà nhám mịn bề mặt. Giá cả : cạnh tranh so với các sản phẩm như :gỗ ghép hay MDF. 2.2. Nhược điểm Nếu không được xử lý tẩm sấy đạt các tiêu chuẩn thì ván dễ bị cong vênh, bề mặt gồ ghề, không bằng phẳng , dễ bị tách lớp khi ở môi trường có độ ẩm cao. Khả năng : kháng mối mọt thấp khi xử lý không tốt trước khi ép ván. Màu sắc tự nhiên : không đồng đều như ván công nghiệm MDF hay MFC. 2.3. Các loại phủ bề mặt Plywood Venner: Bề mặt phủ veneer được làm từ veneer lạng, dày 0.5mm dán lên cốt gỗ. Veneer là gỗ tự nhiên sau khi khai thác được cắt (bóc ly tâm) thành những lát dầy từ 0.3mm > 0.6mm. Rộng tuỳ theo loại gỗ trung bình khoản 180mm, dài khoản 240mm, được gọi là veneer được phơi và sấy khô. Plywood phủ veneer gỗ góc chó Laminate: Bề mặt gỗ công nghiệp Laminate là bề mặt nhựa tổng hợp, có độ dày nhiều hơn Melamine rất nhiều, độ dày của laminate là 0.5-1mm tùy từng loại (có thể phần biệt laminate và Melamine qua độ dày), tuy nhiên laminate thông thường vẫn sử dụng có độ dày là 0.7 hoặc 0.8mm Laminate rất đa dạng về máu sắc và vân Melamin: Melamine thực chất bề mặt là một lớp giấy trang trí ( Decorative Paper) được phủ keo Melamine, có độ dày rất mỏng ước chừng 0.4 – 1 rem. Melamin màu sắc vân gỗ đa dạng như laminate 3. Nội thất gỗ Plywood 3.1 Bàn làm việc gỗ Plywood Gỗ Plywood cứng hơn rất nhiều so với các loại gỗ công nghiệp khác, thậm chí là cứng hơn một số loại gỗ tự nhiên do cơ cấp ghép nhiều lớp cùng với công nghệ keo và ép thủy lực nên rất chắc chắn, làm mặt bàn là một lựa chọn tối ưu, nhất là khi kết hợp với bề mặt phủ Melamin hoặc phủ Veneer hay cao cấp hơn là phủ Laminate rất đẹp. Bên cạnh đó bàn làm việc gỗ Flywood có độ bền chắc rất lớn Mặt bàn gỗ Plywood chân gỗ sồi Bàn và chân hoàn toàn gỗ Plywood cắt cnc của một DIY Mặt bàn Plywood dày 3cm Bàn gỗ Plywood chân sắt hộp Mặt bàn PLywood rất cứng nên có thể kết hợp với chân Hairpin
Plywood (ván ép hoặc gỗ dán) là loại vật liệu phổ biến trên thị trường. Nhiều kỹ sư, thợ mộc, người chuẩn bị xây dựng nhà mới… đều ưu ái chọn plywood nhờ khả năng sử dụng vừa linh hoạt vừa đa dạng cùng độ bền và vững chắc của sản phẩm này. Plywood được tạo thành từ nhiều lớp gỗ tự nhiên, sắp xếp vuông góc liên tiếp nhau theo hướng vân gỗ của mỗi lớp. Từng lớp liên kết với nhau bằng keo cộng thêm tác động từ nhiệt hoặc lực ép, tạo thành khối rắn. Tùy theo mục đích sử dụng, người thiết kế có thể chọn plywood với lớp phủ nhân tạo như giấy, nhựa, hay các sản phẩm cao cấp như HPL, hoặc lớp phủ bảo vệ trong suốt để giữ vẻ đẹp đơn thuần của gỗ. Bề mặt của plywood thích hợp trong việc phủ các loại chất liệu khác nhau, đem đến cho sản phẩm này những cá tính hiện đại trong khi vẫn lưu giữ những giá trị thuần khiết của loại gỗ. Bằng mắt thường, khách hàng dễ dàng phân biệt plywood với các loại ván công nghiệp khác. Mặt cắt của một tấm plywood sẽ để lộ những lớp gỗ sáng màu xếp lớp liên tiếp nhau. Điều này đến từ sự khác biệt trong cấu tạo giữa các loại vật liệu và cũng đem đến ưu – nhược điểm, công năng sử dụng riêng biệt của dòng gỗ dán này. Plywood vẫn được định nghĩa là gỗ ở nhiều quốc gia, khác với khái niệm “gỗ nhân tạo”, hay “gỗ công nghiệp” mà đa phần nhiều người vẫn thường gọi. Chất lượng và việc phân loại plywood dựa trên loại gỗ cấu tạo nên plywood, độ dày lớp gỗ, loại keo gắn kết… Nhờ cấu tạo đặc biệt trên, plywood sở hữu nhiều ưu điểm cộng hưởng từ gỗ tự nhiên và các loại gỗ công nghiệp. Đầu tiên phải kể đến tính thẩm mỹ – yếu tố khiến không ít người vẫn luôn theo đuổi gỗ tự nhiên, dù mức giá thành đắt đỏ. Tuy nhiên, quá trình từ một khối gỗ chế tác ra thành phẩm đã hao phí rất nhiều nguyên liệu. Vì vậy, nhiều nhà thiết kế lựa chọn plywood, loại vật liệu tận dụng được nguồn gỗ trong khi vẫn có vẻ ngoài sáng và mang “hơi thở” của gỗ tự nhiên vào không gian sống của mỗi gia đình Việt. Thứ hai, giá trị của plywood nằm ở độ tin cậy. Gỗ là vật liệu bị ảnh hưởng bởi độ ẩm và nhiệt độ của môi trường. Sự kết hợp của keo dán và cấu trúc xếp lớp xen kẽ chiều ngang, chiều dọc của thớ gỗ trong plywood sẽ hạn chế khả năng hấp thụ, thoát hơi nước, giúp vật liệu này duy trì tính ổn định, ít bị trương nở, cong vênh, hay nứt bề mặt. Nhờ vào những ưu điểm này, plywood là lựa chọn phù hợp cho nội thất, đảm bảo sử dụng trong thời gian dài, tối ưu hóa chi phí đầu tư ban đầu. Plywood được ứng dụng rộng rãi trong thiết kế nội thất nhờ vẻ đẹp và độ tin cậy, tính bền vững của loại vật liệu này. Những ưu điểm nổi trội kể trên là lý do plywood được sử dụng ngày càng rộng rãi trong các kiến trúc lớn – nhỏ ở các ngôi nhà Việt. Plywood được ưa chuộng làm vách hoặc sàn với khả năng chịu lực tốt, mang lại cảm giác an tâm cho người sử dụng. Ngoài ra, plywood còn được ứng dụng trên đủ loại thành phẩm từ nội thất (bàn, kệ, tủ…) cho tới những món đồ trang trí. Dù xuất hiện ở đâu, plywood vẫn luôn thổi làn gió tinh tế, mộc mạc của gỗ xen lẫn nét hiện đại vào tổng thể chung. Khi lựa chọn, các nhà thiết kế hiện đại thường xem xét cẩn thận từ nguyên liệu gỗ tạo nên plywood, cho tới kích cỡ từng lớp gỗ phải đồng đều, keo dính hạn chế tối thiểu formaldehyde gây hại cho sức khỏe người sử dụng. Plywood có nhiều lựa chọn phục vụ cho mục đích sử dụng đa dạng của giới thiết kế.
Đóng gói ván ép là một loại ván ép công nghiệp. Nó được làm từ gỗ tự nhiên, có độ cứng và độ chịu lực tốt. Đóng gói ván ép được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống ngày nay. Như tên của nó ngụ ý đóng gói ván ép Chủ yếu được sử dụng để đóng gói. Từ tấm gỗ dán đã hoàn thành, họ có thể làm pallet, hộp đựng hàng hóa, máy móc, Linh kiện điện tử. Ngoài ra, đóng gói ván ép được sử dụng trong xây dựng như phân vùng, nhà tạm, nhà máy … Đây là 4×8 Ván ép đóng gói, 7Độ dày mm với mặt và lưng Bintagor. Ván ép hoặc đóng gói ván ép đặc biệt được coi là một sáng tạo của ngành gỗ kỹ thuật vì tính ứng dụng và vật lý của chúng. Mặc dù được làm bằng gỗ kết hợp, nó vẫn có độ cứng tốt và khả năng chịu lực. Nó không dễ bị co rút, mối mọt hoặc nứt nẻ bởi các điều kiện thời tiết khác nhau. Hơn nữa, sử dụng gỗ dán là kinh tế hơn gỗ tự nhiên. Nếu gỗ tự nhiên yêu cầu sử dụng gỗ lâu năm, đường kính đủ lớn để tạo thành một sản phẩm, ván ép là khác nhau. Công nghệ sản xuất ván ép cho phép sử dụng tất cả các loại gỗ được coi là gỗ nhỏ, mà không thể làm tấm lớn. vì thế, ván ép luôn rẻ hơn gỗ tự nhiên. Ưu điểm của việc đóng gói ván ép là cho cùng kích thước với gỗ tự nhiên nhưng gỗ dán nhẹ hơn nhiều và vẫn có độ bền cao, bề mặt hoàn toàn nhẵn. hơn thế nữa, Ván ép có nhiều màu sắc và vật liệu bề mặt. Về thông số kỹ thuật, ván ép đóng gói thường được sản xuất trong các kích thước phổ biến nhất: 1220mm x 2440mm (ván ép 4 Tiếngx8′) và độ dày linh hoạt từ 2 mm đến hơn 30 mm tùy theo mục đích sử dụng của người dùng. Họ thường sử dụng MR để dán các lớp. Lõi chủ yếu là gỗ được sử dụng như keo, bạch đàn, trộn vv. Đóng gói ván ép được chia thành 3 mức chất lượng khác nhau: Ôi, AB, BC. Tùy theo mục đích, Người tiêu dùng sẽ chọn ván ép đóng gói phù hợp, ngay khi họ cần và cũng tiết kiệm tiền.